Việc điều chỉnh các cài đặt trong BIOS/UEFI là một trong những cách hiệu quả nhất để đảm bảo bạn không chỉ khai thác tối đa hiệu suất của PC mà còn thiết lập các tính năng cơ bản một cách chính xác. Những cài đặt như XMP/EXPO, Secure Boot, TPM và đường cong quạt tùy chỉnh (fan curves) là những thứ mà mọi người dùng nên cấu hình khi thiết lập một chiếc PC mới. Tuy nhiên, có những cài đặt chỉ dành cho những người dùng chuyên sâu. Đối với hầu hết mọi người, việc can thiệp vào các tùy chọn này có thể gây ra nhiều vấn đề hơn là mang lại lợi ích, đặc biệt khi hiệu suất cải thiện thường rất ít ỏi.
1. Trạng thái Năng lượng (Power States)
Tránh điều chỉnh nếu bạn không thực sự hiểu rõ
Nếu bạn đã truy cập BIOS và bắt gặp một số tùy chọn tiết kiệm năng lượng trong menu, hãy cẩn trọng. Trước khi tò mò thay đổi các cài đặt nguồn ngẫu nhiên, bạn nên biết rằng điều này có thể gây ra những hành vi kỳ lạ trên máy tính của bạn. PC của bạn có thể gặp khó khăn khi thức dậy từ chế độ ngủ hoặc chuyển sang chế độ ngủ, hoặc biểu hiện hành vi khởi động không ổn định. Việc thay đổi cài đặt ErP để tiết kiệm điện cũng có thể vô hiệu hóa các tính năng như Wake on LAN hoặc khởi động nhanh (Fast Startup), điều này ít nhất cũng gây khó chịu.
Trừ khi bạn có một lý do cụ thể để thay đổi bất kỳ cài đặt năng lượng nào trong BIOS, tốt nhất là nên để chúng ở trạng thái mặc định. Những cài đặt này có thể không nghe có vẻ kỹ thuật hay nâng cao như các tùy chọn khác trong danh sách này, nhưng chúng vẫn có thể làm rối loạn hoạt động hàng ngày của PC của bạn.
Cài đặt IOMMU trong BIOS Gigabyte cho thấy tùy chọn quản lý năng lượng
2. Mô-đun Hỗ trợ Tương thích (Compatibility Support Module – CSM)
Dành cho những hệ thống sử dụng BIOS cũ
CSM, hay Mô-đun Hỗ trợ Tương thích, đóng vai trò là cầu nối giữa firmware UEFI hiện đại và các thiết bị hỗ trợ BIOS cũ. Ví dụ, nếu ổ cứng HDD hoặc SSD của bạn được định dạng theo tiêu chuẩn MBR cũ, bạn sẽ cần bật CSM trong UEFI để có thể khởi động từ ổ đĩa đó. UEFI đã có mặt trong nhiều năm, nhưng bạn có thể đang chạy một bản cài đặt Windows 10 cũ hơn từ một ổ đĩa định dạng MBR, đòi hỏi CSM để UEFI nhận diện ổ đĩa khởi động và cho phép bạn khởi động từ đó.
Vô hiệu hóa CSM mà không có lý do chính đáng có thể gây ra lỗi khởi động trên các ổ đĩa định dạng MBR như vậy. Những người dùng muốn tận dụng lợi ích của Resizable BAR có thể sẽ cố gắng điều chỉnh cài đặt CSM để làm cho ReBAR hoạt động, nhưng trên các ổ đĩa định dạng MBR, điều này có thể ngay lập tức gây ra lỗi khởi động. UEFI sẽ cố gắng khởi động từ bất kỳ ổ đĩa định dạng GPT nào mà nó tìm thấy trên PC, nếu không có, bạn sẽ chỉ còn lại một “cục sắt vô dụng” – trừ khi bạn bật lại CSM hoặc chuyển đổi ổ đĩa của mình từ MBR sang GPT.
Màn hình BIOS MSI hiển thị tùy chọn Resizable BAR, liên quan đến tương thích khởi động
3. Tần số, Điện áp và Thời gian RAM (RAM Frequency, Voltage, Timings)
Chỉ cần sử dụng XMP/EXPO là đủ
Ép xung RAM trong BIOS nghe có vẻ là một cách đầy hứa hẹn để cải thiện hiệu suất, nhưng nó thường không đáng để bạn phải bỏ công sức. Bạn cần thử nghiệm rất nhiều để tìm ra tần số, điện áp và thời gian phù hợp cho một hệ thống ổn định và nhanh hơn trước đây, để toàn bộ nỗ lực đó có ý nghĩa. Và thực tế là, mức tăng hiệu suất thường không đáng kể. Bạn sẽ nhận được lợi ích lớn hơn từ việc có nhiều RAM hơn thay vì RAM chỉ nhanh hơn một chút.
Bên cạnh nguy cơ gây mất ổn định PC của bạn, thực tế là bạn có thể ép xung RAM mà không cần vào BIOS có nghĩa là hầu hết người dùng không nên bận tâm với các cài đặt bộ nhớ trong BIOS/UEFI. Việc bật XMP/EXPO là tất cả những gì hầu hết mọi người cần làm khi điều chỉnh cài đặt bộ nhớ. Nó giúp RAM của bạn chạy ở các thông số đã công bố mà không gặp vấn đề về độ ổn định, miễn là bo mạch chủ và CPU của bạn hỗ trợ các tốc độ đó.
4. Tần số và Điện áp CPU (CPU Frequency, Voltage)
Ép xung CPU không còn quá cần thiết
Các CPU hiện đại hoạt động gần như tối đa tiềm năng ngay từ khi xuất xưởng. Các nhà sản xuất đã tinh chỉnh chúng để tự động tăng tốc khi cần, vì vậy bạn không cần phải ép xung thủ công vì lo sợ bỏ lỡ hiệu suất. Ép xung không còn phù hợp như trước đây, vì hầu hết mọi người đơn giản muốn một con chip chạy nhanh, hiệu quả về nhiệt và không cần bảo trì. Ép xung CPU có nguy cơ làm mất ổn định hệ thống, tăng mức tiêu thụ điện năng và gây ra nhiều rắc rối cho những cải thiện hiệu suất nhỏ.
Hầu hết người dùng chỉ nên sử dụng Precision Boost Overdrive (PBO) cho CPU AMD hoặc Multicore Enhancement cho CPU Intel. Các cơ chế này là những cách chính thức để khai thác tối đa bộ xử lý AMD hoặc Intel của bạn mà không cần phải can thiệp vào tốc độ xung nhịp, điện áp và các tùy chọn như Load-Line Calibration (LLC) hoặc PLL Overvoltage.
Màn hình BIOS hiển thị nhiệt độ CPU và các thông số hệ thống, liên quan đến ép xung
5. Cập nhật BIOS không cần thiết (Unnecessary BIOS Updates)
Bạn hiếm khi cần bản BIOS mới nhất
Điều này liên quan đến phiên bản BIOS hoặc UEFI tổng thể mà bạn đang sử dụng. Thực tế là, một phiên bản BIOS mới thường có thể làm hỏng nhiều thứ hơn là giải quyết vấn đề. Trừ khi nhà sản xuất bo mạch chủ của bạn công bố một phiên bản BIOS để vá các lỗ hổng bảo mật nghiêm trọng, cải thiện hiệu suất và độ ổn định của CPU (như chúng ta đã thấy với các CPU Arrow Lake và Ryzen 9000), hoặc mở khóa các tính năng mới, tốt nhất là bạn nên tránh cập nhật BIOS mới nhất nếu có thể.
Nếu PC của bạn đang chạy mà không gặp bất kỳ vấn đề gì, và bạn hài lòng với hiệu suất đang có, thì việc cập nhật BIOS không được khuyến khích. Chắc chắn, bạn có thể lập luận rằng mỗi phiên bản BIOS đều mang lại ít nhất một vài thay đổi, nhưng tác động đến PC của bạn thường không đáng kể. Trừ khi bạn có một lý do lớn để chuyển sang một phiên bản mới hơn, việc giữ nguyên các bản cập nhật BIOS là cách tốt nhất.
Màn hình cập nhật BIOS trên bo mạch chủ Gigabyte, cảnh báo về rủi ro nâng cấp
Một số điều tốt nhất nên để yên
Các cài đặt BIOS/UEFI là điều cần thiết để hiểu rõ về hệ thống của bạn, nhưng đối với phần lớn người dùng, các tùy chọn ép xung nâng cao, trạng thái năng lượng và các bản cập nhật BIOS không cần thiết có thể được loại trừ khỏi sự cân nhắc. Chúng có thể làm hỏng một hệ thống đang hoạt động hoàn hảo mà không mang lại nhiều cải thiện hiệu suất. Nếu bạn không có lý do chính đáng để can thiệp vào các cài đặt BIOS này, điều đó có nghĩa là câu trả lời đúng đắn là hãy để chúng yên. Hãy chia sẻ kinh nghiệm của bạn về việc điều chỉnh BIOS/UEFI trong phần bình luận bên dưới!